Đăng ký   |   Đăng nhập   |   Hướng dẫn đăng sản phẩm
    Danh mục
Tin sức khỏe
thuc an duoc tieu hoa nhu the nao
Thức ăn được tiêu hóa như thế nào?. (ảnh minh họa).

Hàng ngày chúng ta ăn đủ loại thức ăn, nào chất đạm, chất đường, chất mỡ, cả các chất vitamin và muối khoáng nữa. Vậy khi ta ăn thức ăn được tiêu hóa như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu sự tiêu hóa của cơ thể để biết cách ăn uống hợp lý giúp cho sự tiêu hóa được tốt hơn.

 


Chia sẻ bí quyết chăm sóc SỨC KHỎE cho mọi nhà!

Thức ăn được tiêu hóa như thế nào?Hàng ngày chúng ta ăn đủ loại thức ăn, nào chất đạm, chất đường, chất mỡ, cả các chất vitamin và muối khoáng nữa. Vậy khi ta ăn thức ăn được tiêu hóa như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu sự tiêu hóa của cơ thể để biết cách ăn uống hợp lý giúp cho sự tiêu hóa được tốt hơn.  Thức ăn được tiêu hóa như thế nào?

Hàng ngày chúng ta ăn đủ loại thức ăn, nào chất đạm, chất đường, chất mỡ, cả các chất vitamin và muối khoáng nữa. Vậy khi ta ăn thức ăn được tiêu hóa như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu sự tiêu hóa của cơ thể để biết cách ăn uống hợp lý giúp cho sự tiêu hóa được tốt hơn.

Quá trình tiêu hóa được diễn ra tuần tự ở miệng, dạ dày và ruột.

 

 Vị trí các tuyến nước bọt (X) trong miệng.

Ở miệng

 

Miệng có chức năng tiếp nhận thức ăn, nghiền xé, nhào trộn thức ăn với nước bọt để biến thành viên nuốt. Tiêu hoá ở miệng gồm nhai, nuốt. Vì phản xạ nuốt là tự động nên khi ăn phải nhai kỹ để khỏi bị nghẹn. Chúng ta cần nhớ là nên ăn chậm nhai kỹ no lâu để thực hiện. Dịch tiêu hoá ở miệng là nước bọt, do các tuyến nước bọt tiết ra. Nước bọt có men amylase, chất nhầy (mucine), men khử khuẩn lysozym và lượng rất ít men maltase. Nước bọt không có men tiêu hoá lipid và protid. Men amylase nước bọt biến tinh bột chín thành đường dextrin, maltriose và maltose. Ở nước bọt có ít men maltase biến maltose thành glucose. Kết quả tiêu hoá ở miệng: các chất protid và lipid chưa được phân giải, riêng một phần nhỏ tinh bột chín được men amylaza phân giải thành đường maltoza. Song thời gian thức ăn lưu ở miệng rất ngắn, chỉ  15-18 giây, nên sự phân giải đó không đáng kể và chưa có hiện tượng hấp thu.

Ở dạ dày
 
Dịch dạ dày có nhiều men tiêu hóa: men pepsin tiêu hoá protid; Renin (chymosin, presure), có tác dụng chuyển chất caseinogen thành casein và kết hợp với canxi tạo thành chất như váng sữa. Men này quan trọng với trẻ em, người lớn nó rất ít tác dụng; Men lipase tiêu hoá lipid, men này hoạt động tốt ở môi trường kiềm, nhưng ở dạ dày có môi trường toan, nên lipase dạ dày hoạt động yếu, chỉ có tác dụng thuỷ phân những lipid đã nhũ tương hoá (như lipid của sữa, của lòng đỏ trứng) biến chúng thành acid béo, monoglycerid và glycerol. Người lớn men này có tác dụng không đáng kể. Tác dụng của acid HCl dạ dày: hoạt hóa men pepsin; làm trương protid tạo điều kiện cho việc phân giải dễ dàng; kích thích nhu động dạ dày, tham gia vào cơ chế đóng tâm vị và đóng mở môn vị; có tác dụng sát khuẩn chống lên men thối ở dạ dày; tham gia điều hoà bài tiết dịch vị, dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột thông qua sự kích thích bài tiết các men tiêu hóa của dạ dày - ruột. Dạ dày có hai loại chất nhầy: hoà tan trong dịch vị và không hòa tan cùng bicacbonat tạo nên một màng dai phủ kín toàn bộ niêm mạch dạ dày và hành tá tràng. Cả hai loại chất nhầy cùng bicacbonat có tác dụng trung hoà acid, che chở bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi sự phá huỷ của acid và pepsin. Khi sự bài tiết chất nhầy và bicacbonat bị rối loạn, khả năng bảo vệ niêm mạc bị giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho viêm loét dạ dày - tá tràng phát triển. Đặc biệt là xoắn khuẩn Helicobacteur Pylori khu trú phá huỷ lớp chất nhầy không hoà tan, làm cho acid tự do phá huỷ niêm mạc dạ dày. Để tránh điều này bạn không nên ăn rau sống, thức ăn tái, sống vì xoắn khuẩn sẽ xâm nhập qua thức ăn vào dạ dày gây loét. Một số thuốc như aspirin, salyxylat, corticoid gây rối loạn lớp chất nhầy không hoà tan, do đó tổn thương niêm mạc dạ dày gây viêm, loét. Vậy bạn cũng không nên tự ý dùng các thuốc này để tránh loét dạ dày. Yếu tố nội do niêm mạc dạ dày vùng đáy  tiết ra, giúp hấp thu vitamin B12 ở ruột non. Khi bị viêm teo dạ dày, sẽ thiếu yếu tố nội làm cho cơ thể không hấp thu được vitamin B12 gây ra bệnh thiếu máu ác tính. Kết quả tiêu hoá ở dạ dày là thức ăn được biến thành một chất nhuyễn gọi là vị trấp. Trong đó 10-20% protid được phân giải thành các polypeptid ngắn hơn. Một phần lipid đã nhũ hoá được phân giải thành monoglycerid, và acid béo. Còn glucid hầu như chưa được tiêu hoá, vì ở dạ dày không có men tiêu hoá glucid. Do vậy, sự tiêu hoá ở dạ dày cũng chỉ là bước chuẩn bị thêm cho các giai đoạn tiêu hoá tiếp theo ở ruột non.

Ở ruột non

Tiêu hoá ở ruột non là giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ quá trình tiêu hoá. Ở ruột non, các chất thức ăn được phân giải tới mức đơn giản nhất nhờ tác dụng của các dịch tiêu hoá: dịch tuỵ, dịch ruột, dịch mật. Dịch tuỵ tiêu hoá protid, lipid, glucid trong đó  thuỷ phân tới trên 80% lượng glucid thức ăn. Khi thiếu dịch tuỵ sẽ gây ra rối loạn tiêu hoá nghiêm trọng, cơ thể thiếu chất dinh dưỡng. Chất duy nhất của dịch mật có tác dụng tiêu hoá là acid mật. Các acid mật tồn tại dưới dạng muối với natri hoặc kali, nên gọi là muối mật. Muối mật làm nhũ hoá lipid, tăng diện tiếp xúc của lipid với men lipase giúp tiêu hóa lipid. Muối mật tạo micell giúp hoà tan các sản phẩm thuỷ phân lipid và các vitamin tan trong dầu để hấp thu chúng được dễ dàng. Mật tạo môi trường kiềm ở ruột, kích thích nhu động ruột, ức chế hoạt động của vi khuẩn lên men thối ở phần trên ruột non. Khi tắc mật sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hoá và hấp thu một loạt chất dinh dưỡng, nhất là lipid. Dịch ruột có đủ các loại men tiêu hoá protid, lipid và glucid. Các men này thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu hoá, biến các chất dinh dưỡng còn lại ở ruột non thành các phân tử đơn giản và hấp thu chúng.

Kết quả tiêu hoá ở ruột non: sau quá trình tiêu hoá ở ruột non, thức ăn được biến thành chất đặc sền sệt, nhuyễn đó là dưỡng chấp. Trong đó: protid được thuỷ phân gần hoàn toàn và thành acid amin; Lipid gần toàn bộ biến thành acid béo, glycerol, và một số chất khác; Glucid hơn 90% thuỷ phân thành glucose, galactose và fuctose. Tất cả các chất này có khả năng hấp thu được. Còn lại lõi tinh bột, chất xơ (xellulose) và phần nhỏ chất gân... chưa được tiêu hoá sẽ được đưa xuống ruột già. 

Sự điều tiết nước bọt, dịch dạ dày, dịch tụy, mật và dịch ruột nhờ cơ chế thần kinh, thể dịch  và vỏ não. Khi cơ thể khỏe mạnh và trong trạng thái hưng phấn vui vẻ lạc quan... các loại dịch và men tiết ra nhiều hơn, tiêu hóa tốt hơn. Ngược lại khi cơ thể bị bệnh và trong trạng thái sợ hãi, lo buồn, mọi dịch tiết và men tiêu hóa đều suy giảm, quá trình tiêu hóa chậm và kém hơn.

Vì vậy, bạn nên tạo một không khí vui tươi, lành mạnh, thức ăn có mùi vị, màu sắc hấp dẫn trong các bữa ăn hàng ngày để giúp cả nhà ăn ngon miệng và tiêu hóa tốt hơn.

ThS. Phạm Phương Hồng(SK&ĐS)

  Bệnh về gan ||   Cảm cúm-Sốt ||   Chảy máu cam ||   Dạ dày ||   Đái tháo đường ||   Dị ứng ||   Giải độc cơ thể ||   Giải rượu ||   Giảm béo ||   Gout ||   Ho ||   Huyết Áp Thấp ||   Lãnh cảm ở phụ nữ ||   Loại khác ||   Loãng xương ||   Mắt ||   Mất ngủ ||   Mụn trứng cá ||   Nghèo đói ||   Nghiện ma tuý ||   Phụ khoa ||   Phụ nữ mang thai ||   Răng miệng ||   Rối loạn mỡ máu ||   Rối loạn tiêu hóa ||   Sỏi Thận ||   Sốt co giật ở trẻ em ||   Sốt phát ban ||   Sốt xuất huyết ||   Stress ||   Suy giảm trí nhớ ||   Suy Tim ||   Tai biến mạch máu não ||   Tăng huyết áp ||   Táo bón ||   Tay chân miệng ||   Thoái hóa khớp ||   Thuốc kháng sinh ||   Tóc ||   Tránh thai ||   Trĩ ||   U nang buồng trứng ||   U xơ tử cung ||   U xơ tuyến tiền liệt ||   Ung thư ||   Viêm Amidan ||   Viêm Đại Tràng ||   Viêm họng ||   Viêm khớp dạng thấp ||   Viêm phế quản ||   Viêm xoang ||   Vitamin - Thuốc bổ ||   Xơ vữa động mạch
    Các tin mới đưa
  • Thuốc trị cúm A/H1N1
  • Một nhóm nghiên cứu do Tiến sỹ Nguyễn Hải Nam, Trưởng khoa Hóa Dược (ĐH Dược Hà Nội) đứng đầu đã nghiên cứu và bào chế thành công loại thuốc Fludon-H1 có chứa hoạt chất Arbidol có thể phục vụ cho cả công tác dự phòng và điều trị cúm A/H1N1.

  • Ho ra máu - Dấu hiệu không thể xem thường
  • Ho ra máu là tình trạng bệnh lý thường gặp trong cấp cứu hồi sức các bệnh đường hô hấp. Mùa đông thời tiết lạnh nguyên nhân dẫn đến các bệnh đường hô hấp gia tăng. Trong đó bao gồm các bệnh là nguyên nhân gây ho ra máu cũng tăng theo.

  • Viêm tuyến mang tai dễ gặp trong mùa đông
  • Viêm tuyến mang là hiện tượng tuyến nước bọt mang tai bị viêm nhiễm do vi khuẩn hoặc virut, nấm hoặc dị ứng. Bệnh rất hay gặp trong mùa đông, gặp nhiều ở nữ hơn nam với tỷ lệ 8/1.

  • Chân ơi, dài ra!
  • Nếu ba mẹ có những đôi chân dài thẳng tắp, bạn có 80% cơ hội sở hữu một đôi chân dài đẹp tương tự.

  • Những nguy cơ từ phá thai không an toàn
  • Nhiều phụ nữ sau khi nạo, hút thai bị tai biến và để lại hậu quả xấu như vô sinh (do tắc hoặc dính buồng tử cung, vòi trứng), chửa ngoài dạ con, băng huyết, sót nhau, thủng tử cung, nhiễm trùng...

  • Các chiến thuật câu giờ khi
  • Đeo một lúc 4-5 "áo mưa" hay vừa "yêu" vừa xem TV nghe có vẻ như sẽ giúp các quý ông kiềm lại mức độ hưng phấn nên sẽ kéo dài thời gian hành sự.

  • Mục tiêu và cách xử trí tiền đái tháo đường
  • Mục tiêu thay đổi hành vi lối sống được đặt lên hàng đầu vì nó an toàn và hiệu quả trong kiểm soát đường huyết và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch

  • 8 mẹo giúp tóc đẹp khi giao mùa
  • Để có mái tóc đẹp, bóng mượt trong khúc giao mùa cũng không khó lắm đâu. Bạn có thể làm cho mái tóc óng ả chỉ bằng 8 mẹo sau đây.

  • Kiến thức cần biết cho những bà mẹ cho con bú
  • Dù bạn làm mẹ lần đầu tiên hoặc cũng có thể là lần thứ hai, thứ ba, vẫn còn nhiều "bí mật" về quá trình cho con bú sữa mà chưa chắc bạn đã nắm vững đâu nhé!

  • Những Khó chịu khi có bầu khắc phục như thế nào
  • Chứng phù, chuột rút, táo bón, đau lưng, rối loạn đường tiểu... là những khó chịu phụ nữ thường gặp trong thai kỳ. Tất cả những khó chịu này đều có thể phòng ngừa và xử lý.

  • Tai biến mạch máu não: Cần cảnh giác thời điểm nào?
  • Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và những thói quen không tốt cho sức khỏe là những tác nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành của tai biến mạch máu não. Tuy nhiên có một vấn đề cần được quan tâm nữa là sự chi phối của nhịp sinh học với sự tiến triển của bệnh

  • Nhận biết chứng thiếu máu ở trẻ
  • Trẻ bị thiếu máu rất khó nhận biết vì bệnh thường không có triệu chứng nào rõ rệt. Tuy nhiên, bệnh vẫn ó các dấu hiệu thấy được như: da xanh xao, lòng bàn tay nhợt, khó ngủ, khó tập trung, chơi đùa mau mệt hơn những trẻ khác.

  • Nên kiêng ăn gì khi uống thuốc Đông y?
  • Kiêng cữ về ăn uống khi dùng thuốc đông y là một điều rất cần thiết. Bởi lẽ, theo quan niệm của y học cổ truyền, thức ăn cũng là những vị thuốc, cho nên nếu ăn uống không hợp lý thì sẽ có thể làm ảnh hưởng đến hiệu lực của đơn thuốc và sức khoẻ của người bệnh.

  • Trái đất nóng lên và cảnh báo về sức khỏe
  • Các nhà khoa học đã tìm ra bằng chứng rất ấn tượng về sự biến mất đột ngột của sự đa dạng thực vật cổ xưa. Những phát hiện về thực vật cổ xưa mang lại thông điệp vượt thời gian cho con người hiện đại. Sự nóng lên của Trái đất sẽ là mối đe dọa lớn đối với loài người trong thế kỷ 21, có tác động đến toàn hành tinh, và trước mắt tác động sâu sắc nhất đến ngành y tế công cộng, làm nảy sinh nhiều vấn đề y tế - xã hội...

  • Mất ngủ - Dùng thuốc gì?
  • Tôi năm nay đã ngoài 70 tuổi, thường hay bị mất ngủ. 10 ngày nay tôi cứ thức trắng đêm, người rất mệt mỏi. Tôi hay dùng rotunda nhưng xem ra không hiệu quả.

  • Chăm sóc tóc theo người xưa
  • Không chỉ là những kinh nghiệm hay giúp tóc khoẻ, đẹp mà ông bà xưa còn đúc kết được nhiều bài thuốc trị bệnh thường gặp của tóc

  • Thời tiết lạnh, sao da lại khô?
  • Đó là câu hỏi của rất nhiều phụ nữ khi bước vào những ngày mùa Đông. Vì khi thời tiết càng lạnh, làn da càng trở nên khô và bong tróc

  • Đừng coi thường
  • Trời lạnh, sáng ngủ dậy, anh Phan Tiến Trung (Gia Lâm, Hà Nội) ra mở cửa sổ cho phòng thoáng thì đột nhiên thấy mặt tối sầm lại...

  • Làm gì khi trẻ khóc?
  • Các chuyên gia cho rằng trong hai tuần đầu, trung bình một ngày trẻ khóc 1 tiếng 45 phút và 3 tiếng một ngày khi trẻ được 6 tuần.

  • 4 động tác giúp chị em có bộ ngực như ý
  • Từ 12 tuổi, con gái bắt đầu bước vào tuổi dậy thì. Cùng với quá trình này, ngực cũng bắt đầu phát triển. Vì thế, nếu đến tuổi 16-17 rồi mà núi đôi của bạn vẫn bằng phẳng như con trai thì có lẽ bạn đã gặp phải những bất thường

    Trang: 1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16  17  18  19  20  21  22  23  24  25  26  27  28  29  30  31  32  33  34  35  36  37  38  39  40  41  42  43  44  45  46  
   |    thuoc nam chua soi than    |    Tiểu đường    |    Viêm gan    |    Cây thuốc nam    |    Bảo Kỳ Nam thuốc nam    |    Thẩm mỹ viện Hoa Kỳ    |   
- Các thông tin về thuốc trên chothuoc24h chỉ mang tính chất tham khảo, Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chothuoc24h - Mang đến cho bạn SỨC KHỎE – HẠNH PHÚC – THÀNH CÔNG
- Giấy phép số: 32/GP-TTĐT của Bộ Thông tin và truyền thông
- Email:QuangCao@ChoThuoc24h.Com, info@ChoThuoc24H.Net, ChoThuoc24h